KINH ĐẠI HẠNH PHÚC Discourse on the Greatest Blessings
Kinh Phước Đức-Maha Mangala Sutta (Maha Mangala Sutta
Kinh Tập, 258-269 Suttanipata, 258-269)
HT.Thích Nhất Hạnh
(Đức Thế Tôn giảng:) (The Exalted One answered:)
"Lánh xa kẻ xấu ác "Not to associate with the foolish,
Được thân cận người hiền but to associate with the wise;
Tôn kính bậc đáng kính and to honour those who are worthy of honour
Là phước đức lớn nhất this is the greatest blessing
"Sống trong môi trường tốt "To reside in a suitable locality,
Được tạo tác nhân lành to have done meritorious actions in the past
Được đi trên đường chánh and to set oneself in the right course
-- Là phước đức lớn nhất -- this is the greatest blessing.
"Có học, có nghề hay To have much learning, to be skillful in handicraft,
Biết hành trì giới luật well-trained in discipline,
Biết nói lời ái ngữ and to be of good speech
-- Là phước đức lớn nhất " this is the greatest blessing
"Được cung phụng mẹ cha "To support mother and father,
Yêu thương gia đình mình to cherish wife and children,
Được hành nghề thích hợp and to be engaged in peaceful occupation
-- Là phước đức lớn nhất this is the greatest blessing.
"Sống ngay thẳng, bố thí, To be generous in giving, to be
righteous in conduct,
Giúp quyến thuộc, thân bằng to help one's relatives,
Hành xử không tỳ vết and to be blameless in action
-- Là phước đức lớn nhất " this is the greatest blessing.
"Tránh không làm điều ác To loathe more evil and abstain from it,
Không say sưa nghiện ngập to refrain from intoxicants,
Tinh cần làm việc lành and to be steadfast in virtue
Là phước đức lớn nhất " this is the greatest blessing.
"Biết khiêm cung lễ độ "To be respectful, humble,
Tri túc và biết ơn contented and grateful;
Không bỏ dịp học đạo and to listen to the Dhamma on due occasions
Là phước đức lớn nhất this is the greatest blessing.
"Biết kiên trì, phục thiện "To be patient and obedient,
Thân cận giới xuất gia to associate with monks
Dự pháp đàm học hỏi and to have religious discussions on due occasions
Là phước đức lớn nhất this is the greatest blessing.
"Sống tinh cần,tỉnh thức "Self-restraint, a holy and chaste life,
Học chân lý nhiệm mầu the perception of the Noble Truths
Thực chứng được Niết Bàn and the realisation of Nibbana
Là phước đức lớn nhất this is the greatest blessing.
"Chung đụng trong nhân gian "A mind unruffled by the vagaries of fortune,
Tâm không hề lay chuyển from sorrow freed, from defilements cleansed,
Phiền não hết, an nhiên, from fear liberated
Là phước đức lớn nhất this is the greatest blessing.
"Ai sống được như thế "Those who thus abide,
Đi đâu cũng an toàn ever remain invincible,
Tới đâu cũng vững mạnh in happiness established.
Phước đức của tự thân." These are the greatest blessings."
(based on the English translation by Narada Maha Thera)
(1)Không gần gũi kẻ ác, Not consorting with fools
(2)Thân cận bậc trí hiền Consorting with the wise.
(3)Đảnh lễ người đáng lễ paying homage to those worthy of homage
Là phúc lành cao thượng This is the highest protection
(4)Ở trú xứ thích hợp Living in a civilized land
(5)Công đức trước đã làm having made merit in past
(6)Chân chánh hướng tự tâm directing oneself rightly
Là phúc lành cao thượng. This is the highest protection
(7)Đa văn (8)Nghề nghiệp giỏi Broad knowledge, skill
(9)Thông suốt các luật nghi well-mastered discipline,
(10)Nói những lời chân thật well-spoken words
Là phúc lành cao thượng This is the highest protection
(11)Hiếu thuận bậc sinh thành Support for one’s parents,
(12)Dưỡng dục vợ và con assistance to ones’s wife and childens,
(13)Sở hành theo nghiệp chánh consistency in one’s work:
Là phúc lành cao thượng This is the highest protection
(14)Bố thí (15)Hành đúng pháp Giving,living in rectitude
(16)Giúp ích hàng quyến thuộc assistance to one’s relatives
(17)Giữ chánh mạng trong đời deeds that are blameless
Là phúc lành cao thượng. This is the highest protection
(18)Xả ly tâm niệm ác Avoiding, abstaining from evil,
(19)Chế ngự không say sưa Refraining from intoxicants
(20)Không phóng dật trong pháp Being heedful of the qualities of the mind
Là phúc đức lớn nhất. This is the highest protection
(21)Đức cung kính (22)Khiêm nhường Respect, humility,
(23)Lễ độ (24)Tri túc Contentment, gratitude
(25)Tri ân (26)Đúng thời nghe chánh pháp hearing the Dhamma on timely occasions
Là phúc lành cao thượng. This is the highest protection
(27)Nhẫn nại (28)Lời nhu hòa Patience, compliance,
(29)Yết kiến bậc Sa-môn Seeing contemplatives
(30)Tùy thời đạm luận pháp. Discussing the Dhamma on timely occasions
Là phúc lành cao thượng This is the highest protection
(31)Tự chủ (32)Sống phạm hạnh Austerity, celibacy,
(33)Thấy được lý Thánh đế seeing the Noble Truths,
(34)Giác ngộ đại Niết-bàn. Realizing Unbinding
Là phúc lành cao thượng. This is the highest protection
Khi xúc chạm việc đời A mind that, when touched
Tâm không động,Không sầu by the ways of the world,
Tự tại và vô nhiễm. is unshaken, sorrowless,
Là phúc lành cao thượng. This is the highest protection
(35)Những sở hành như vậy Everywhere undefeated
(36)Không chỗ nào thối thất when acting in this way,
(37)Khắp nơi được an toàn people go everywhere in well-being:
Là phúc lành cao thượng. This is the highest protection
“Ai sống được như thế
Đi đâu cũng an lành
Tới đâu cũng hạnh phúc
Thật Phúc Đức vô biên.”
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mangala Sutta (Khp 5, Sn 2.4)
Giới thiệu Kinh Điềm lành
(Mangala Sutta)
Bình Anson
Evam me sutam:
Ekam samayam Bhagavā
Sāvatthiyam viharati Jetavane
Anāthapindikassa ārāme.Tôi được nghe như vầy:
Một thời Đức Thế Tôn
Gần nơi thành Xá vệ,
Tại Kỳ viên tinh xá
Của ngài Cấp-Cô-Độc.
Atha kho aññatarā devatā
abhikkantāya rattiyā
abhikkantavannā
kevalakappam Jetavanam obhāsetvā
yena Bhagavā tenupasankami
upasankamitvā
Bhagavantam abhivādetvā
ekamantam atthāsi.Vào hạ tuần canh đêm,
Vị thiên tử hiện ra,
Với hào quang rực rỡ,
Chiếu sáng cả Kỳ viên,
Đến nơi Đức Phật ngự,
Đảnh lễ Đức Thế Tôn,
Rồi đứng sang một bên.
Ekamantam thitā kho sā devatā
Bhagavantam gāthāya ajjabhāsi:Sau khi đã đứng yên,
Vị ấy bạch Thế Tôn,
Bằng lời kệ như sau:
Bahū devā manussā ca,
Mangalāni acintayum,
Ākankhamānā sotthānam,
Brūhi mangalam uttamam.Chư thiên nhân thao thức,
Muốn biết về điềm lành,
Ðể sống đời an lạc,
Xin Thế Tôn chỉ dạy.
Đức Phật trả lời:
Asevanā ca bālānam,
Panditānañca sevanā,
Pūjā ca pūjanīyānam,
Etam mangalam uttamam.Không gần kẻ ngu si,
Thân cận người hiền trí,
Cúng dường bậc xứng đáng,
Là điềm lành tối thượngĐầu tiên là 3 điềm lành: tránh xa kẻ ngu (bāla, fool, ignorant), thân cận người hiền trí, thiện tri thức (pandita), cúng dường (pūjā) những bậc xứng đáng để được cúng dường. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. Người ngu ở đây là người không biết phân biệt thiện ác và có khuynh hướng theo các điều xấu ác. Bậc trí hiền là những người có đạo đức, tinh cần học và hành trong giáo pháp. Tôn kính và dâng tặng phẩm vật đến các bậc tôn túc, phẩm hạnh thanh cao là một điều quý nên làm.Patirūpadesavāso ca,
Pubbe ca katapuññatā,
Attasammāpanidhi ca,
Etam mangalam uttamam.Ở trú xứ thích hợp,
Quá khứ tạo nhân lành,
Hướng tâm theo lẽ chánh,
Là điềm lành tối thượngCó 3 điềm lành:- Trú xứ (desa) thích hợp (patirūpa) là những nơi có môi trường văn hóa xã hội tốt cho sự tu tập. Ở bầu thì dài, ở ống thì tròn. Chúng ta thường bị tác động bởi hoàn cảnh xã hội. Ở những nơi chỉ chuộng hình thức hào nhoáng bên ngoài, hưởng thụ vật chất, chạy theo nhu cầu dục lạc, lễ nghi rườm rà, chuộng các lời hoa mỹ rỗng tuếch thì cũng khó tu tập.- Nếu trong quá khứ của đời này, hay trong các đời trước, đã tạo các công đức (katapuññatā), nay, quả phước lành sẽ được gặt hái trong hiện tại. Đây là một điềm lành. Bằng không, hãy nỗ lực làm việc thiện, để tạo nhân lành cho tương lai.- Một điềm lành khác là tâm ta có định hướng chân chánh, đúng đắn (sammāpanidhi), hiệp theo lẽ đạo. Đây là điều quan trọng, phải có tác ý đúng.Bāhu-saccañca sippañca,
Vinayo ca susikkhito,
Subhāsitā ca yā vācā,
Etam mangalam uttamam.Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Giới luật biết tu tập,
Có những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượngCó 4 điềm lành ở đây: được học và có nhiều hiểu biết (bāhu-saccam) , có nghề nghiệp tốt (sippam), biết hành trì các nguyên tắc giới luật đạo đức (vinayo), và biết dùng ngôn từ hòa ái, chân thật.Mātāpitu upatthānam,
Puttadārassa sangaho,
Anākulā ca kammatā,
Etam mangalam uttamam.Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Biết nuôi nấng vợ con.
Việc làm không xung khắc,
Là điềm lành tối thượngCó 3 điềm lành: phụng dưỡng cha mẹ (mātāpitu), nuôi nấng gia đình (puttadārassa), có công việc làm không gây xung đột (anākulā) với người khác.Dānañca dhammacariyā ca,
Ñātakānañca sangaho,
Anavajjāni kammāni,
Etam mangalam uttamam.Bố thí, hành đúng pháp,
Giúp quyến thuộc họ hàng,
Hành xử không tỳ vết,
Là điềm lành tối thượngCó 4 điềm lành: có lòng bố thí rộng rãi (dānā), có phẩm hạnh trong sạch theo giáo pháp (dhammacariyā), biết giúp đỡ bà con họ hàng (ñātakā), có những hành động giao tiếp trong sạch, không bị chê trách (anavajjā).Āratī viratī pāpā,
Majjapānā ca saññamo,
Appamādo ca dhammesu,
Etam mangalam uttamam.Ghê sợ, tránh điều ác
Không nghiện ngập rượu chè,
Tinh tấn hành thiện pháp,
Là điềm lành tối thượngCó 4 điềm lành: biết ghê sợ (āratī) tội lỗi, biết tránh xa (viratī) tội lỗi (viratī pāpā), không rượu chè say sưa làm u mê (majjapānā), tinh tấn (appamādo) làm các điều lành, thiện pháp (dhammesu).Gāravo ca nivāto ca,
Santutthī ca kataññutā,
Kālena dhammassavanam,
Etam mangalam uttamam.Sống lễ độ, khiêm cung,
Tri túc và tri ân,
Đúng thời, nghe giảng Pháp,
Là điềm lành tối thượng.Có 5 điềm lành: thái độ lễ phép có văn hóa (gāravo), tính khiêm hạ (nivāto), biết sống đủ, tri túc (santutthī), biết nhớ ơn, tri ân (kataññutā), và biết đến nghe Pháp (dhammassavanam) đúng thời, đúng lúc(kālena).Khantī ca sovacassatā,
Samanānañca dassanam,
Kālena dhammasākacchā,
Etam mangalam uttamam.Kham nhẫn, biết phục thiện,
Thường đến gặp Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượngCó 4 điềm lành: biết kiên nhẫn (khantī) và chịu đựng, biết phục thiện dễ dạy (sovacassatā), thường thân cận các bậc tu hành (samana), và đàm luận, trao đổi học Pháp (dhammasākacchā).Tapo ca brahmacariyañca,
Ariyasaccāna dassanam,
Nibbāna sacchikiriyā ca,
Etam mangalam uttamam.Tự chế, sống phạm hạnh,
Thấy chân lý nhiệm mầu.
Thực chứng quả Niết Bàn
Là điềm lành tối thượngCó 4 điềm lành: sống tinh cần tự chế (tapo), sống đời sống phạm hạnh (brahmacariya), thẩm thấu chân lý nhiệm mầu (ariyasaccā) – tức là tứ thánh đế, thực chứng Niết bàn (nibbāna sacchikiriyā).Phutthassa lokadhammehi,
Cittam yassa na kampati,
Asokam virajam khemam,
Etam mangalam uttamam.Khi xúc chạm việc đời,
Tâm không động, không sầu,
An nhiên, không uế não,
Là điềm lành tối thượngCó 4 điềm lành: Tâm bất động, không lay chuyển khi bị gió đời hay pháp thế gian (lokadhamma) – khen chê, được mất, vinh nhục, buồn vui – thổi đến. Ba điềm lành khác: không còn sầu não (asoka), sống an nhiên (khema), không còn uế nhiễm (virajam).Etādisāni katvāna,
Sabbatthamaparājitā,
Sabbattha sotthim gacchanti,
Tantesam mangalam uttaman’ti.Ai sống được như thế,
Đến đâu không thối thất,
Đến đâu cũng an toàn,
Những điềm lành tối thượng.Được như thế là đã nhập dòng thánh giải thoát. Khi ấy, cho dù sống trong dòng đời, đi đến đâu cũng không bao giờ bị tham sân si đánh bại (sabbattha aparājitā), đi đến đâu cũng bình an tự tại, an toàn (sabbattha sotthim gacchanti). Đó là điềm lành cao quý nhất.*Trong 11 câu kệ trên, Đức Phật đã đưa ra một bản hướng dẫn tổng quát cho người cư sĩ Phật tử, như là một cẩm nang tu học. Đầu tiên, người ấy phải biết tránh xa người ngu ác, chỉ biết chạy theo cám dỗ của ngũ dục. Phải biết thân cận bậc thiện tri thức để học hỏi, phải biết cung kính bậc tôn kính. Người ấy phải biết chọn nơi thích hợp để sinh sống, và biết tạo nhân lành để có phước báu tương lai. Phải biết hướng tâm theo đường chánh, học rộng và có tay nghề giỏi, có việc làm không gây tranh chấp, xung đột với người khác.Trong gia đình, người ấy phải biết phụng dưỡng cha mẹ, nuôi nấng vợ con, giúp đỡ quyến thuộc. Người ấy phải có lòng bố thí rộng rãi, tinh tấn giữ giới, không nghiện ngập say sưa, biết ghê sợ và tránh xa các điều tội lỗi. Người ấy có những hành động thiện lành, không bị chê cười, có những lời nói khéo léo, hòa ái.Trong tiến trình tu học, người ấy phải biết lễ độ, khiêm tốn, không cống cao ngã mạn. Phải biết sống tri túc và lúc nào cũng có lòng biết ơn những người đã giúp, đã chỉ dạy mình. Người ấy phải sẵn sàng nghe và sửa đổi tâm tánh mình. Lúc nào cũng tinh tấn học và hành theo giáo pháp, gần gũi các bậc tu hành có đức hạnh cao quý.Sống tự chế, tỉnh giác, có giới đức tốt, người ấy nổ lực để thấu đạt và thực chứng chân lý nhiệm mầu – tức là Tứ Diệu Đế, để nhập dòng thánh giải thoát, chứng đắc Niết bàn. Nếu được như thế, người ấy sống an nhiên tự tại, không xao động bởi các pháp thế gian. Đi đến đâu cũng an vui, ở nơi nào cũng không bao giờ bị tham sân si áp chế. Đó là phước lành cao thượng nhất trên đời.Theo lời ngài Hòa thượng Narada trong quyển "Đức Phật và Phật Pháp":Bài kinh nổi tiếng nầy, thường được trì tụng trong các nước Phật Giáo, là một bài tóm tắt minh bạch và đầy đủ các điều luân lý của đạo Phật, cho cá nhân và xã hội. Ba mươi tám điều phước đức trong bài đó là một hướng dẫn thiết yếu cho đường đời. Bắt đầu là "lánh xa kẻ xấu ác" vốn căn bản cho các tiến bộ luân lý và tâm linh, những điều Phước Ðức đưa đến thành tựu một tâm ý vô tham, vô úy an nhiên. Hành trì theo các lời dạy trong bài kệ là một con đường chắc chắn đưa đến đời sống hài hòa và tiến bộ của cá nhân cũng như của xã hội, quốc gia, và nhân loại.Bình Anson
Kệ Điềm lành
1 (1) Không gần kẻ ngu si. (2) Thân cận người hiền trí. (3) Cúng dường bậc xứng đáng
2 (4) Ở trú xứ thích hợp. (5) Quá khứ tạo nhân lành. (6) Hướng tâm theo lẽ chánh
3 (7) Học nhiều. (8) Nghề nghiệp giỏi. (9) Giới luật biết tu tập. (10) Có những lời khéo nói
4 (11) Hiếu dưỡng mẹ cha. (12) Biết nuôi nấng vợ con. (13) Việc làm không xung khắc
5 (14) Bố thí. (15) Đức hạnh đúng pháp. (16) Giúp đỡ họ hàng. (17) Hành xử không tỳ vết.
6 (18) Ghê sợ điều ác. (19) Tránh làm điều ác. (20) Không nghiện ngập. (21) Tinh tấn hành thiện pháp.
7 (22) Sống lễ độ. (23) Biết khiêm cung. (24) Sống tri túc. (25) Biết tri ân. (26) Đúng thời, nghe giảng Pháp
8 (27) Kham nhẫn. (28) Biết phục thiện. (29) Thường đến gặp các Sa-môn. (30) Ðúng thời, đàm luận Pháp
9 (31) Tự chế. (32) Sống phạm hạnh thanh cao. (33) Thấy chân lý nhiệm mầu. (34) Thực chứng quả Niết Bàn
10 (35) Tâm không động. (36) Tâm không sầu não. (37) Tâm không tham dục. (38) Sống an nhiên
11 Kết luận: Đi đến đâu, ở bất cứ nơi nào, không bao giờ suy thoái, lúc nào cũng sống an vui tự tại.
Tỳ khưu Khantipalo giải thích tu tập theo tiến trình tuần tự:
1. Sửa soạn:
A. Tạo dựng nền móng bằng các phương cách:
i) Thân cận các người thích hợp: (1), (2), (3)
ii) Có nơi ở thích hợp: (4)
iii) Được phước từ kiếp trước: (5)
B. Kế hoạch tốt: (6)
C. Huân tập tốt: (7), (8), (9), (10)
2. Cách sống trong đời:
A. Trách nhiệm căn bản: (11), (12) 13)
B. Trách nhiệm xã hội: (14), 15), (16), (17)
C. Tự bảo hộ: (18), (19), (20)
D. Bảo tồn phát triển: (21)
E. Trưởng dưỡng các phẩm hạnh: (22), (23), (24), (25), (26)
3. Phát triển tâm linh:
A. Điều kiện cơ bản: (27), (28)
B. Tiếp cận đời sống xuất ly: (29), (30)
C. Thực chứng Pháp: (31), (32), (33), (34)
D. Kết quả: (35), (36), (37), (38)
4. Kết luận:
Đỉnh cao của con đường: Tâm bất động trước các pháp thế gian, sống với hạnh phúc tuyệt đối.
Bình Anson